e

Thứ Ba, tháng 11 19, 2024

Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam

 Trên cơ sở danh sách 10 địa điểm thí sinh, các cơ quan chuyên ngành đã chọn ra 3 địa điểm có trọng số cao nhất bao gồm: Vĩnh Hải, Phước Dinh (Ninh Thuận) và Hoà Tâm (Phú Yên) để nghiên cứu sâu hơn trong dự án "Nghiên cứu tiền khả thi xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam".

Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam [kỳ 1]: Quá trình tìm kiếm, sàng lọc, xác địnhĐịa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam [kỳ 1]: Quá trình tìm kiếm, sàng lọc, xác định

KỲ 2: SO SÁNH, XẾP THỨ TỰ ƯU TIÊN 3 ĐỊA ĐIỂM THÍ SINH CÓ TRỌNG SỐ CAO NHẤT

I. Tiêu chí lựa chọn địa điểm:

Theo hướng dẫn lựa chọn địa điểm của IAEA, kết hợp với các nghiên cứu của Viện Năng lượng (Bộ Công Thương) và tư vấn Nhật Bản, có thể chia các tiêu chuẩn lựa chọn địa điểm ra làm 5 lĩnh vực:

1. Chính sách năng lượng và quy hoạch phát triển ngành.

2. Bảo đảm an toàn cho nhà máy, dân cư.

3. Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật với chi phí thấp nhất.

4. Được công chúng chấp nhận.

5. Một số vấn đề khác.

Trong từng lĩnh vực lại được cụ thể hóa thành các tiêu chí như nêu trong bảng 1 dưới đây.

Bảng 1: Các tiêu chí cơ bản để lựa chọn địa điểm:

No

Nội dung chỉ tiêu

Trọng số

Ký hiệu

1

Chính sách năng lượng:

Xem xét việc đáp ứng của địa điểm nhà máy ĐHN đối với yêu cầu phát triển phụ tải khu vực, tác động của việc xây dựng nhà máy ĐHN đối với công nghiệp địa phương.

E

1.1

Đáp ứng nhu cầu phát triển phụ tải khu vực theo dự báo và theo quy hoạch. Trong nghiên cứu này, trung tâm phụ tải là tam giác Tp Hồ Chí Minh - Vũng Tàu - Đồng Nai.

3

E31

1.2

Tác động tiêu cực đến các ngành kinh tế khác (du lịch, nghề cá...).

2

E21

1.3

Tác động tích cực các ngành công nghiệp khác.

1

E11

2.

Các vấn đề kỹ thuật của địa điểm liên quan đến an toàn của nhà máy ĐHN:

Để bảo đảm an toàn hạt nhân, ngoài các yếu tố liên quan đến công nghệ thiết bị, quản lý, các yếu tố liên quan đến địa điểm cũng rất quan trọng.

T

2.1

Liều dân chúng (public dose): Liên quan đến mật độ dân số trong vòng bán kính 2,5; 5; 10; 20 km, dự báo tăng trưởng dân số, vị trí của những nhóm dân cư khó di tản trong trường hợp khẩn cấp và hướng gió, đặc tính phân tán và gió thịnh hành tại vị trí.

3

T31

2.2

Địa chấn: Xem xét các số liệu lịch sử về động đất, các đứt gãy còn hoạt động... , xem xét bản đồ địa chất vùng, gồm cả số liệu về địa tầng học, bản đồ kiến tạo, bản đồ địa vật lý vùng.

Tìm hiểu mức độ phù hợp của nền đá gốc, xem xét bản đồ địa chất chi tiết, những khu vực bị phủ một lớp đất dày có chất lượng không phù hợp hoặc những loại đất có tiềm năng xảy ra hoá lỏng hoặc lún sụt thì loại bỏ. Chọn khu vực có đất kết rắn hoặc đá.

3

T32

2.3

Hoạt động núi lửa: Số liệu lịch sử về hoạt động núi lửa ở vùng lân cận. Các bản đồ địa chất vùng. Tìm hiểu số liệu của hiện tượng núi lửa đặc trưng đối với vùng (dòng chảy nham thạch, dòng bùn, sự rơi tro, hoặc các đám mây cháy).

3

T33

2.4

Nguy cơ lũ lụt do vỡ đập nhân tạo: Khoảng cách nhà máy ĐHN tới đập. Mức độ ngập khi vỡ đập.

3

T34

2.5

Lũ lụt do sông và mưa lớn: Mức lũ cực đại, bão, vòi rồng, lượng mưa, địa hình, mức độ ảnh hưởng đến hoạt động của nhà máy và đường giao thông tới nhà máy.

3

T35

2.6

Lũ lụt ven biển, chủ yếu do sóng thần gây nên: Số liệu hải dương học, số liệu lịch sử về lũ lụt ven biển, sóng thần, những nguồn địa chất gây ra sóng thần.

2

T21

2.7

Cơ sở quân sự không thể di dời, đặc biệt là căn cứ không quân: Tìm hiểu số lượng và vị trí các sân bay (dân sự, quân sự); tìm hiểu số chuyến bay và kiểu máy bay đối với mỗi sân bay ở gần vị trí, bao gồm cả kế hoạch phát triển

2

T22

2.8

Các nhà máy lân cận không thể di dời: Các nhà máy sản xuất, tàng trữ những vật liệu, hoá chất nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các nhà máy ĐHN.

2

T23

2.9

Khoảng cách đến đường bay, hướng đường băng.

2

T24

2.10

Khoảng cách tới các tuyến đường biển và đường sắt: Khả năng ảnh hưởng của các sự cố vận tải tới nhà máy ĐHN, nhất là tuyến đường biển chở dầu.

2

T25

2.11

Khả năng xây dựng hệ thống giao thông cho kế hoạch sơ tán khẩn cấp.

2

T26

3

Chi phí xây dựng.

C

3.1

Xây dựng đường dây tải điện: Khoảng cách đến các trung tâm phụ tải, các nhà máy điện và những đường dây tải điện nằm trong kế hoạch và hiện có trong vùng.

3

C31

3.2

Hệ thống nước làm mát: Nguồn nước, chi phí xây dựng trạm bơm và các kênh cấp và thải nước.

3

C32

3.3

Khối lượng thi công cảng biển.

3

C33

3.4

Hệ thống điện phục vụ thi công.

3

C34

3.5

Độ sâu và chất lượng nền đá gốc.

2

C21

3.6

Chi phí vận hành hệ thống nước làm mát: Số liệu nước biển làm mát (chênh lệch mực nước thuỷ triều, cao độ nhà máy, nhiệt độ nước biển, dòng chảy, bồi lắng...).

2

C22

3.7

Cung cấp nước: Nước ngọt phục vụ cho vận hành và sinh hoạt, phục vụ cho thi công.

2

C23

3.8

Chi phí thi công đường vào nhà máy với yêu cầu thông suốt trong mọi tình huống.

2

C24

3.9

Khối lượng đào đắp.

2

C25

3.10

Khả năng vận chuyển thiết bị, vật liệu theo các đường giao thông thuỷ, bộ, đường sắt, hàng không.

2

C26

3.11

Khả năng cung cấp vật liệu xây dựng tại chỗ.

2

C27

3.12

Giá đất và chi phí đền bù giải phóng mặt bằng.

1

C11

3.13

Lực lượng lao động.

1

C12

3.14

Chi phí rà phá bom mìn.

1

C13

3.15

Mặt bằng tạm thời phục vụ tập kết xe, máy, nguyên vật liệu, kho...

1

C14

3.16

Thông tin liên lạc phục vụ thi công và vận hành.

1

C15

3.17

Hạ tầng cơ sở phúc lợi: Nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, bệnh viện, khu thể thao, giải trí.

1

C16

4

Chấp nhận của công chúng và chính quyền địa phương.

P

4.1

Khả năng cấp đất, đền bù, di dân, giải phóng mặt bằng.

3

P31

4.2

Chấp nhận của công chúng và chính quyền địa phương.

3

P32

5

Các vấn đề khác:

O

5.1

Môi trường: Ảnh hưởng tới các khu bảo tồn động vật quý hiếm.

3

O31

5.2

Môi trường: Ảnh hưởng tới các di tích lịch sử.

3

O32

5.3

Môi trường: Ảnh hưởng tới cảnh quan thiên nhiên.

3

O33

5.4

Ảnh hưởng đến cuộc sống của cư dân: Đánh bắt cá, chăn nuôi...

2

O21

Tổng hợp:

TT

Lĩnh vực

Số các chỉ tiêu

1

E - Chính sách năng lượng.

3

2

T - Kỹ thuật liên quan đến an toàn của nhà máy.

11

3

C - Chi phí xây dựng.

17

4

P - Chấp nhận công chúng và chính quyền địa phương.

2

5

O - Các vấn đề khác.

4

Tổng

37

Các thông tin và số liệu phục vụ cho việc đánh giá và so sánh địa điểm theo các tiêu chí nêu trên đã được Viện Năng lượng kết hợp với các cơ quan chuyên ngành tiến hành nghiên cứu và khảo sát chi tiết cho 3 địa điểm: Vĩnh Hải, Phước Dinh (Ninh Thuận) và Hoà Tâm (Phú Yên). Các công việc khảo sát về điều kiện tự nhiên và xã hội được chia thành:

1. Khảo sát tình hình kinh tế, xã hội (dân số, công trình công cộng, khu công nghiệp và sử dụng đất đai).

2. Khảo sát điều kiện khí tượng, thuỷ văn, hải văn.

3. Khảo sát đền bù di dân, tái định cư.

4. Khảo sát điều kiện địa hình, địa mạo, địa chất công trình, động đất.

5. Xác định vị trí móng tối ưu của nhà máy tại địa điểm.

6. Đánh giá chênh lệch chi phí xây dựng nhà máy tại 3 địa điểm.

7. Khảo sát sự chấp nhận của công chúng.

II. Đánh giá so sánh 3 địa điểm:

Trong thời gian thực hiện dự án "Nghiên cứu tiền khả thi", các chuyên gia của Việt Nam đã có nhiều cuộc họp và trao đổi với các chuyên gia của Nhật Bản về phương pháp chấm điểm. Các hệ số của các lĩnh vực, hệ số của các chỉ tiêu, điểm chấm cho các chỉ tiêu, các phương pháp chuẩn hoá đã được các chuyên gia của hai nước thảo luận kỹ và đi đến thống nhất.

1. Trọng số của lĩnh vực và trọng số của chỉ tiêu:

Các lĩnh vực (được ký hiệu E, T, C, P, O) có tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng khác nhau trong việc đánh giá địa điểm. Việc đánh giá trọng số của các lĩnh vực được dựa trên ý kiến chuyên gia và nhìn chung đều thống nhất.

Ngoài ra, các tiêu chí lựa chọn địa điểm trong từng lĩnh vực (bảng 1) cũng được xếp trọng số theo tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng tới địa điểm.

2. Chấm điểm:

Không quan tâm tới trọng số, đầu tiên ta cho điểm tất cả 37 tiêu chí theo thang điểm 10. Việc cho điểm cũng do một nhóm chuyên gia tiến hành, có trao đổi và thống nhất ý kiến với các chuyên gia Nhật Bản. Tập hợp các điểm số được coi là số liệu đầu vào cho việc đánh giá so sánh các địa điểm.

3. Chuẩn hoá:

Vì mỗi tiêu chí, ta cho điểm theo thang điểm 10, nên nếu không chuẩn hoá, lĩnh vực nào có nhiều chỉ tiêu mặc nhiên sẽ có số điểm cao hơn. Do đó, cần phải chuẩn hóa. Trong nghiên cứu này đã sử dụng 4 cách chuẩn hoá khác nhau, ký hiệu NOR1, NOR2, NOR3, NOR4 và không chuẩn hoá NOR5. Cùng với 4 phương án trọng số cho các lĩnh vực, do đó đã có tất cả 20 tình huống được nghiên cứu, nhằm xem xét thứ tự xếp hạng các địa điểm có ổn định hay không.

4. Kết quả:

Với các phương án trọng số lĩnh vực khác nhau, cách chuẩn hoá điểm khác nhau thì thứ tự xếp hạng của các địa điểm là khá ổn định và tin cậy. Địa điểm Phước Dinh luôn đứng đầu, có điểm cách biệt so với hai địa điểm Vĩnh Hải và Hoà Tâm. Hai địa điểm Vĩnh Hải và Hoà Tâm có số điểm cách biệt nhau không lớn, nhưng địa điểm Hoà Tâm bị loại vì điều kiện địa hình đá gốc.

III. Kết luận:

Thứ nhất: Địa điểm Phước Dinh và Vĩnh Hải đều thoả mãn những điều kiện tiên quyết để xây dựng nhà máy điện hạt nhân như:

1. Có địa hình thuận lợi, diện tích đủ để xây dựng nhà máy điện hạt nhân với 4 tổ máy, công suất mỗi tổ từ 1.000 MW trở lên.

2. Có điều kiện địa chất công trình tốt, nằm trong vùng có cường độ động đất không lớn, bảo đảm an toàn nhà máy và chi phí xây dựng thấp.

3. Các địa điểm đều nằm sát biển, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống nước làm mát và vận chuyển thiết bị siêu trường, siêu trọng.

4. Các địa điểm nằm trong vùng có mật độ dân cư thấp, ít ảnh hưởng đến đất canh tác và các công trình công cộng.

5. Được lãnh đạo và công chúng địa phương ủng hộ xây dựng nhà máy điện hạt nhân tại địa phương của mình.

Thứ hai: Kết quả đánh giá so sánh các địa điểm theo phương pháp chấm điểm với thứ tự từ cao đến thấp là: Phước Dinh, Vĩnh Hải. Thứ tự này khá ổn định đối với các phương pháp đánh giá được sử dụng.

Sau khi triển khai thực hiện và được các chuyên gia và các cấp có thẩm quyền xem xét, góp ý, chỉnh sửa, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ban đầu đã được Tổ công tác trình Chính phủ vào ngày 10/8/2005.

Năm 2008, các đơn vị chức năng thuộc Bộ Công Thương được giao nhiệm vụ cập nhập, bổ sung và điều chỉnh nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thành Báo cáo đầu tư dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận.

Báo cáo ấn bản tháng 5/2009 đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chỉnh sửa của Hội đồng thẩm định Nhà nước và các ý kiến đóng góp của tư vấn thẩm định, cũng như phù hợp với các quy định về đầu tư xây dựng hiện hành. Báo cáo đã được trình lên Hội đồng thẩm định Nhà nước.

Thứ ba: Kết quả nghiên cứu, khảo sát, đánh giá 2 địa điểm này đã được Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước xem xét, đánh giá, thẩm định theo Thông tư số 13/2009/TT-BKHCN "Hướng dẫn đánh giá sơ bộ về an toàn hạt nhân đối với địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư" của Bộ KH&CN ban hành ngày 20/5/2009. Vào tháng 10/2009, Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư dự án điện hạt nhân Ninh Thuận tại kỳ họp lần thứ 6 của Quốc hội khóa XII.

Bộ Công Thương đã có các quyết định số 3849/QĐ-BCT và 3850/QĐ-BCT ngày 20/7/2010 phê duyệt quy hoạch địa điểm xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2. Tuy nhiên, căn cứ vào kết quả khảo sát địa hình, địa chất, kiến tạo, khí tượng, thủy hải văn… kết hợp với kết quả đánh giá an toàn địa điểm, kết quả so chọn các chỉ tiêu về kỹ thuật, kinh tế, theo kiến nghị của các tư vấn lập Hồ sơ phê duyệt địa điểm và dự án đầu tư, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra Quyết định số 6070/QĐ-BCT ngày 17/6/2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch địa điểm xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và 2.

TheoNangluong

Chủ Nhật, tháng 11 17, 2024

Nhiều thuận lợi khi tái khởi động điện hạt nhân

 So với nghiên cứu của VN trong dự án điện hạt nhân tại Ninh Thuận đầu những năm 2000 thì bối cảnh hiện nay đã có nhiều thay đổi theo hướng thuận lợi hơn.

Khởi động trên những kết quả đã có

Nhấn mạnh về tính cần thiết của việc tái khởi động điện hạt nhân (ĐHN), PGS-TS Vương Hữu Tấn, nguyên Viện trưởng Viện Năng lượng nguyên tử VN, phân tích: Muốn phát triển trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big data), bán dẫn, đường sắt tốc độ cao và tiến đến Net Zero, bắt buộc phải có nguồn điện ổn định, công suất lớn để đáp ứng nhu cầu rất cao. Trong bối cảnh đó, ĐHN là lựa chọn tối ưu. Bởi đến năm 2050, điện gió và điện mặt trời chiếm tỷ trọng lớn nhất 63,8%, trong khi thủy điện và điện khí chỉ chiếm lớn nhất 12,7%. 

Theo kinh nghiệm, để bảo đảm ổn định cho điện từ năng lượng tái tạo thì cần dự phòng 20% điện nền. "Trong khi tất cả nguồn điện từ thủy điện và điện khí vào năm 2050 cũng chỉ đủ cho dự phòng 20% công suất từ năng lượng tái tạo. Điện khí ngoài khơi sẽ gặp những khó khăn do giá khí hóa lỏng trên thế giới không ổn định. Vì vậy, việc đặt vấn đề làm ĐHN là hợp lý và hiện tại chúng ta có một số thuận lợi để tái khởi động", ông Tấn nói.

Cụ thể, theo PGS-TS Vương Hữu Tấn, thuận lợi nhất là các tiêu chuẩn an toàn được nâng lên sau tai nạn ĐHN Fukushima ở Nhật Bản và kinh nghiệm triển khai một số dự án ĐHN thế hệ mới trong thực tế. Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) đã xây dựng bộ tiêu chuẩn an toàn mới cho các nhà máy ĐHN, VN phát triển năng lượng tái tạo rất nhanh so với thế giới, các công nghệ lưu trữ điện năng cũng được đầu tư phát triển mạnh, mục tiêu giảm phát thải ròng về 0 đã được đặt ra và buôn bán chỉ tiêu phát thải CO2 đã được thực thi trên toàn cầu…

"So với các nhà máy điện mới xây, ĐHN có giá phát điện thấp nhất trong các loại hình phát điện carbon thấp. Hơn nữa, 3 chủ thể đóng vai trò quan trọng để quyết định thành công của việc xây dựng và đưa vào vận hành an toàn nhà máy ĐHN đầu tiên của VN đã từng có. Đó là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện chương trình ĐHN quốc gia (NEPIO), ở VN là Ban chỉ đạo nhà nước dự án ĐHN đầu tiên; cơ quan pháp quy hạt nhân, ở nước ta là Bộ KH-CN; và chủ đầu tư, vận hành dự án ở Ninh Thuận là Tập đoàn Điện lực VN (EVN)", PGS-TS Vương Hữu Tấn dẫn chứng.

Nhiều thuận lợi khi tái khởi động điện hạt nhân- Ảnh 1.

Khu vực quy hoạch dự án điện hạt nhân tại Ninh Thuận trước đây

ẢNH: THIỆN NHÂN

Nhiều thuận lợi khi tái khởi động điện hạt nhân- Ảnh 2.

Khu vực quy hoạch dự án điện hạt nhân tại Ninh Thuận trước đây

ẢNH: THIỆN NHÂN

Ông Trần Anh Thái, nguyên Giám đốc Ban Quản lý dự án ĐHN Ninh Thuận, cũng đồng tình bởi với ĐHN, chúng ta đã làm rất nhiều việc từ hơn 20 năm trước. Giờ nếu có cơ hội quay lại, đội ngũ cán bộ, kỹ sư, các nhà quản lý đang rất sẵn. Nếu để chậm nữa, các kỹ sư, chuyên gia này có thể không còn làm việc... Viện Năng lượng nguyên tử VN cũng cho biết hơn 20 năm qua, sau khi dự án tạm dừng, Viện vẫn tiếp tục xây dựng đội ngũ nghiên cứu mạnh về công nghệ ĐHN và phân tích, đánh giá an toàn hạt nhân. Trong thực tế, VN đã có nhiều kết quả trong chuẩn bị và triển khai chương trình ĐHN.

Các chuyên gia của Viện nghiên cứu năng lượng nguyên tử VN đánh giá tái khởi động chương trình ĐHN vào lúc này, chúng ta không phải bắt đầu bằng con số 0 mà từ những kết quả VN đã có trước đây. Đó là hạ tầng phát triển chung và hạ tầng an toàn ĐHN, hệ thống pháp lý… Có 8 địa điểm để xây dựng nhà máy ĐHN đã được quy hoạch, trong đó có 2 địa điểm tại Ninh Thuận được đưa vào nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và VN cần kế thừa địa điểm và công nghệ đã được nghiên cứu.

Còn nhiều thách thức

Dù vậy, còn rất nhiều khó khăn, thách thức đang chờ phía trước và cần sự vào cuộc với quyết tâm cao của hệ thống chính trị.

TS Trần Chí Thành, Viện trưởng Viện Năng lượng VN, lưu ý khi dự án ĐHN bị dừng lại năm xưa, chắc chắn sẽ làm mất một phần những gì chúng ta đã làm. Thêm vào đó, trong bối cảnh các nước quay lại mạnh mẽ với ĐHN thì việc sớm tái khởi động của VN sẽ tạo những thuận lợi trong hợp tác quốc tế, lựa chọn đối tác, chuẩn bị kỹ lưỡng cơ sở cho sự phát triển… Sự chậm trễ có thể phải trả cái giá rất đắt.

Nhiều thuận lợi khi tái khởi động điện hạt nhân- Ảnh 3.

Phối cảnh dự án nhà máy điện hạt nhân tại Ninh Thuận

ẢNH: TTXVN

"Cũng như bao ngành khác, đội ngũ cán bộ là chìa khóa thành công cho chương trình ĐHN. Dự án ĐHN thực hiện lâu, nhiều năm, nhưng đào tạo con người để làm còn cần thời gian lâu dài hơn. Thế nên cần sớm có chủ trương để bắt đầu lại. Vì ĐHN là cần thiết cho VN trong tương lai. Đó không chỉ là điện năng, mà là tiềm lực của một đất nước, đòn bẩy cho nền kinh tế VN", TS Trần Chí Thành nhấn mạnh.

IAEA thống kê có 19 vấn đề về cơ sở hạ tầng quốc gia cần thiết cho phát triển ĐHN. Đó là các cam kết của quốc gia, an toàn, quản lý, đầu tư và thu xếp tài chính, luật pháp, thanh sát hạt nhân, pháp quy, bảo vệ bức xạ, lưới điện, nhân lực, địa điểm, bảo vệ môi trường, kế hoạch ứng phó, an ninh hạt nhân, chất thải phóng xạ, sự tham gia của công nghiệp trong nước… Như vậy, ngoài việc kiện toàn hệ thống pháp lý thì tính an toàn, công nghệ, xử lý chất thải phóng xạ… là những khó khăn được đặt ra khi khởi động chương trình ĐHN. TS Nguyễn Quân, nguyên Bộ trưởng Bộ KH-CN, chỉ rõ có 3 vấn đề khiến người ta băn khoăn liên quan ĐHN. Đó là tính an toàn, xử lý chất thải và giá thành. Với công nghệ lò hạt nhân thế hệ 3 plus và thế hệ 4, mức độ an toàn có thể được khắc phục. Việc xử lý chất thải phóng xạ thì đến nay công nghệ có thể hoàn toàn yên tâm và hậu quả so với xử lý các tấm quang năng điện mặt trời cũng không quá lo lắng. Hơn nữa, giá thành ĐHN có thể rẻ hơn so với điện tái tạo sử dụng pin lưu trữ.

PGS-TS Vương Hữu Tấn cũng nhấn mạnh an toàn trong phát triển ĐHN là mối quan tâm chung của toàn thế giới, không phải câu chuyện của VN. Khi nhắc đến ĐHN, nhiều người ngay lập tức liên tưởng đến các tai nạn của 2 nhà máy ĐHN tại Chernobyl (Ukraine) và Fukushima (Nhật Bản). "Vấn đề là có được bài học và tìm ra nguyên nhân sau mỗi tai nạn để không tái diễn trong tương lai, bởi không có bất kỳ lĩnh vực nào có thể an toàn tuyệt đối cả. Để hạn chế các rủi ro thì công tác đào tạo cán bộ, nâng cao nhận thức về văn hóa an toàn trong các nhà máy ĐHN và có cơ chế quản lý an toàn nghiêm ngặt là hết sức cần thiết", ông Tấn nói.

Trên thế giới, Google (thuộc Tập đoàn Alphabet), Amazon, Microsoft đồng loạt tìm đến ĐHN để cung cấp năng lượng nhằm phát triển AI. Google vừa công bố thỏa thuận mua điện từ các lò phản ứng mô-đun nhỏ và trở thành doanh nghiệp đầu tiên trên thế giới thực hiện bước đi này nhằm đáp ứng nhu cầu điện ngày càng tăng của AI. Google dự kiến sẽ mua tổng cộng 500 MW điện từ 6 - 7 lò phản ứng; khẳng định ĐHN có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu điện của doanh nghiệp sạch và ổn định hơn.

Trước đó, Amazon đã mua một trung tâm dữ liệu chạy bằng năng lượng hạt nhân từ Talen Energy; Microsoft cũng ký thỏa thuận mua điện để giúp khôi phục một tổ máy của nhà máy ĐHN ở Pennsylvania, nơi từng xảy ra vụ tai nạn hạt nhân lớn nhất trong lịch sử Mỹ vào năm 1979.

Theo ước tính của Ngân hàng Goldman Sachs, nhu cầu điện tại các trung tâm dữ liệu ở Mỹ dự kiến sẽ tăng gấp 3 lần từ năm 2023 - 2030, với khí đốt tự nhiên, gió và năng lượng mặt trời, ĐHN sẽ lấp đầy phần thiếu hụt điện năng của quốc gia này.

Tạo ra pin mặt trời bền vững và hiệu quả nhất thế giới

 

Các nhà nghiên cứu vừa phát triển một phương pháp mới nhằm tăng tuổi thọ và hiệu quả hoạt động của pin mặt trời perovskite.

Trong suốt thập kỷ qua, pin mặt trời perovskite (đặt tên theo tên của khoáng chất perovskite) đã thu hút sự chú ý nhờ hiệu suất vượt trội so với các giải pháp thay thế phổ biến dựa trên silicon. Tuy nhiên, công nghệ này vẫn chưa được coi là khả thi về mặt thương mại do tính không ổn định và tuổi thọ hạn chế.

Tuổi thọ pin mặt trời là điều rất được quan tâm.

Tuổi thọ pin mặt trời là điều rất được quan tâm.

Để khắc phục vấn đề này, nhóm nghiên cứu đã phát triển một phương pháp thay đổi bề mặt hóa học của các tế bào perovskite nhằm loại bỏ khuyết tật và nâng cao cả độ bền lẫn hiệu suất - một quá trình được gọi là thụ động hóa. Sau các thử nghiệm khắc nghiệt kéo dài, pin mặt trời được phát triển cung cấp hiệu suất chuyển đổi năng lượng (PCE) ấn tượng khi đạt 20,1% sau hơn 1.500 giờ sử dụng, những pin này có tiềm năng mở ra cơ hội sử dụng rộng rãi hơn cho giải pháp năng lượng tái tạo.

Yen-Hung Lin, một trong những tác giả nghiên cứu, cho biết: “Thụ động hóa dưới nhiều hình thức rất quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả của các tế bào năng lượng mặt trời perovskite trong thập kỷ qua. Tuy nhiên, các lộ trình thụ động thường không cải thiện đáng kể tính ổn định hoạt động lâu dài”.

Các nhà nghiên cứu đã tìm ra cách để giúp loại pin mặt trời perovskite nâng cao tuổi thọ.

Các nhà nghiên cứu đã tìm ra cách để giúp loại pin mặt trời perovskite nâng cao tuổi thọ.

Ngược lại với xu hướng này, nhóm nghiên cứu đã phát hiện rằng việc xử lý bề mặt tế bào perovskite bằng các hóa chất cụ thể gọi là amino-silane đã cải thiện đáng kể hiệu suất và tuổi thọ của chúng. Họ đã tăng năng suất lượng tử phát quang của tế bào - khả năng chuyển đổi ánh sáng hấp thụ thành năng lượng phát ra - lên tới 60 lần. Đáng chú ý, độ ổn định hoạt động vẫn cao sau hơn 1.500 giờ thử nghiệm dưới ánh sáng mặt trời toàn phổ.

Các tế bào có hiệu suất tốt nhất đạt PCE 20,1% trong suốt thời gian thử nghiệm được xem là con số cao nhất từng được báo cáo đối với các tế bào perovskite. Điều này có nghĩa là các tế bào này có khả năng chuyển đổi một tỷ lệ phần trăm lớn ánh sáng mặt trời thành điện năng, thu thập và xử lý các bước sóng từ một phạm vi rộng của quang phổ điện từ. Theo Lin, thiết kế này tối đa hóa việc sử dụng quang phổ mặt trời bằng cách hấp thụ các phần khác nhau của ánh sáng mặt trời trong mỗi lớp, dẫn đến hiệu quả tổng thể cao hơn.

Các nhà nghiên cứu hy vọng đột phá mới có thể giúp ích cho việc sản xuất pin mặt trời trong tương lai.

Các nhà nghiên cứu hy vọng đột phá mới có thể giúp ích cho việc sản xuất pin mặt trời trong tương lai.

Những kết quả ấn tượng này được đạt được thông qua việc sử dụng hai tế bào có kích thước 0,25 cm2 và 1 cm2. Theo các nhà nghiên cứu, bước đột phá này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất quy mô lớn các tế bào pin mặt trời perovskite ổn định, bền và hiệu quả trong tương lai.

Nguồn: https://arttimes.vn/cong-nghe/tao-ra-pin-mat-troi-ben-vung-va-hieu-qua-nhat-the-gioi-c61a54716.